Từ nối trong tiếng Anh - linking words, hay transitions, là những từ dùng để chỉ dẫn cho người đọc, giúp quá trình ngắt câu, chuyển ý khi đọc văn bản trở nên rõ ràng hơn. Những từ này cũng giúp cho người đọc theo dõi nội dung văn bản cũng như ý tưởng của tác giả dễ dàng hơn.
Những từ nối thông dụng nhất có thể được liệt kê ra theo các nhóm sau:
1. Khi so sánh (Comparing things)
By contrast
Conversely
In contrast
On the contrary
Ngược lại
However
Nevertheless
Tuy nhiên
In spite of: mặc dù
Instead: thay vì
Likewise: tương tự như thế,
Otherwise: mặt khác
On the one hand: mặt này
On the other hand: mặt khác
2. Khi khái quát (generalizing)
Thông thường, thường thì
As a rule
As usual
For the most part
Ordinarily
Usually
Nói chung, nhìn chung
Generally
In general
3. Khi miêu tả quá trình hoặc liệt kê
First, … : Thứ nhất
Second, … : Thứ hai
Third, … : Thứ ba
Next, … : Sau đây
Then, … : Tiếp theo
Finally, … : Cuối cùng
Lưu ý rằng trong tiếng Anh, phần lớn cách diễn đạt thông qua từ First, Second, Third… phổ biến hơn cách dùng Firstly, Secondly, Thirdly… mà chúng ta vẫn thường được biết. Vì thế bạn nên sử dụng cách thứ nhất (First, Second. Third…).
4. Một số từ nối trong tiếng Anh quen thuộc khác
So that
Chúng ta có thể dùng “so that” để nói lên mục đích (lý do của 1 hành động nào đó). “So that” thường đi kèm với “can, could, will hoặc would”
The police locked the door so(that) no-one could get in.
Ngoài ra, chúng ta có thể dùng “to” để miêu tả mục đích trong trường hợp chủ nghữ của mệnh đề chính và mệnh đề chỉ mục đích là một. Nếu 2 chủ ngữ của 2 mệnh đề khác nhau, chúng ta không được dùng “to” mà phải dùng “so that”.
Jack went to England so that he could study engineering.
Jack went to England to study engineering.( NOT for to study )
Jack went to England so that his brother would have some help working in the restaurant.
In order to, so as to
“In order to, so as to” là cách trang trọng, lịch sự để nói về mục đích
Scientists used only local materials, in order to save money.
Thể phủ định: in order not to, so as not to.
The soldiers moved at night, so as not to alarm the villagers.
For
“For” miêu tả cách một thứ gì đó được sử dụng
This button is for starting the engine.
This is for the lights.
So, such a
“So” được dùng với 1 tính từ hoặc trạng từ
Jim was so tall(that) he hit his head on the ceiling.
Jim drove so quickly(that) they reached the station twenty minutes early.
“Such a” được dùng với 1 cụm tính từ + danh từ số ít
Helen is such a busy person(that) she never feels bored.
So many, so much, so few, so little
So many/few được dùng với danh từ đếm được số nhiều. So much/little được dùng với danh từ không đếm được
There were so many passengers(that) we couldn't find a seat.
There was so much noise(that) I didn't get to sleep until 3 a.m.
Too/Not enough + to
“Too” được dùng để chỉ cái gì đó quá mức cần thiết. Not enough thì ngược lại. Cả 2 đều đứng trước 1 tính từ + to + mệnh đề so sánh.
The bookcase was too big to get down the stairs.
The bookcase was not small enough to get down the stairs.
Although, though, even though
Although thường được dùng thành “though” trong khi diễn thuyết. Though có thể đứng cuối câu nhưng although thì không thể.
Although I asked her, she didn't come. (speech and writing)
Though I asked her, she didn't come. (speech)
I asked her, (but) she didn't come, though. (speech)
“Even though” thể hiện sự đối lập mạnh hơn “although”.
Even though I asked her, she didn't come. (which was really surprising)
While, whereas
While and whereas dùng trong các tình huống trang trọng, lịch sự, dùng để so sánh 2 sự việc với nhau và phân tích chúng.
While United were fast and accurate, City were slow and careless.
However, nevertheless
However là cách diễn đạt sự đối lập trong văn viết và nói một cách trang trọng. Nó có thể đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu, và được ngăn cách với câu bởi dấu phẩy (hoặc 1 khoảng dừng trong bài diễn thuyết).
Normally we don't refund money without a receipt. However, on this occasion I'll do it.
Normally we don't refund money without a receipt. On this occasion, however, I'll do it.
“Nevertheless” là một cách nói trang trọng hơn nhiều để thay cho “however”
I'm not happy with your work. Nevertheless, I'm going to give you one last chance.
Despite and in spite of
Thường đi kèm với 1 danh từ (hoặc thêm đuôi –ing để thành 1 danh từ ), nhưng không phải 1 cấu trúc có đủ chủ, vị ngữ
In spite of the rain, we went out. (Although it was raining, we went out.)
Despite losing, we celebrated. (Although we lost, we celebrate.)
Từ nối nên được đặt ở vị trí đầu câu là tốt nhất vì dễ gây chú ý cho người đọc và đạt hiệu quả chỉ dẫn cao hơn. Bạn có thể tham khảo ví dụ minh họa sau đây:
Researching in reducing emissions, as a rule has provided…
As a rule, researching in reducing emission has provided…
Tuy nhiên khi soạn văn bản, bạn cũng không hoàn toàn bắt buộc phải làm như thế. Từ nối có thể được đặt ở giữa câu, hoặc thậm chí cuối câu tùy hoàn cảnh và mục đích cụ thể, ví dụ như khi bạn muốn nhấn mạnh chẳng hạn.
Cách đơn giản nhất để kiểm tra xem một văn bản có dễ đọc hay không là đếm xem trong văn bản đó có bao nhiêu câu bắt đầu bằng “The”. Nếu như có nhiều câu như thế thì văn bản của bạn không dễ đọc chút nào đâu và bạn cần bổ sung vào đó những từ nối một cách hợp lí nhé. Nếu như sử dụng đúng cách thì những từ nối sẽ phát huy tác dụng trong việc nâng cao khả năng truyền tải thông tin của một văn bản. Và tất nhiên việc dùng quá nhiều từ nối trong một văn bản cũng như việc chúng ta đặt quá nhiều biển chỉ dẫn trên đường, điều này sẽ khiến người đọc cảm thấy rối và dẫn đến nguy cơ không hiểu được văn bản đang đọc.
Chúc các bạn sử dụng từ nối trong tiếng Anh một cách có hiệu quả và thành công trong việc soạn thảo văn bản tiếng Anh!